UBND HUYỆN LONG THÀNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS BÌNH SƠN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 138/ KH-THCS.BS Bình Sơn, ngày 08 tháng 10 năm 2021
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
Năm học 2021-2022
- CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ công văn 4612/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẩn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018;
Căn cứ thông tư số 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2021 V/v hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022; Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ( đối với học sinh lớp 6 năm học 2021-2022)
Thực hiện quyết định số 2859/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về ban hành khung kế hoạch, thời gian năm học 2021 - 2022 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Thực hiện hướng dẫn số 3624/SGDĐT-NV1 ngày 07/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bậc trung học cơ sở năm học 2021 – 2022;
Thực hiện công văn số 1088/PGDĐT-THCS ngày 16/9/2021 của Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Long Thành về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục cấp trung học cơ sở năm học 2021-2022;
Trường THCS Bình Sơn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2021-2022 như sau:
II. BỐI CẢNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Bối cảnh bên ngoài
1.1. Thời cơ
- Tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp nhà trường không thể tổ chức dạy học trực tiếp được, buộc phải chuyển đổi phương thức dạy học, tiếp cận với nền công nghệ 4.0 trong ngành giáo dục. Đó cũng là cơ hội để cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường phải thay đổi để theo kịp với điều kiện thực tế hiện nay.
- Đảng và Nhà nước có chủ trương rõ ràng về việc chỉ đạo thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GDĐT) thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Toàn thể các Bộ, Ban, Ngành đều hiểu được sự cần thiết phải thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông để thay đổi vận mệnh và sự phát triển của quốc gia. Các Bộ đã có những phối hợp để có văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện các điều kiện như xây dựng cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị dạy học; chế độ tiền lương cho giáo viên, chế độ học sinh vùng khó khăn, người dân tộc.
- Chương trình (CT) giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 là chương trình mở, tăng tính chủ động cho nhà trường.
- Sự phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin (CNTT) 4.0 và sự tuyên truyền của các cấp và nhà trường nên xã hội và phụ huynh học sinh (PHHS) nắm bắt được những lộ trình và các điều kiện cần có để đáp ứng thực hiện đổi mới CT GDPT 2018.
- Các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền rất quan tâm đến việc phát triển giáo dục tại địa phương.
- Chính quyền địa phương luôn quan tâm đến các hoạt động giáo dục của nhà trường. Đảm bảo an ninh trật tự trường học, giáo dục an toàn giao thông (ATGT), các hoạt động trải nghiệm-hướng nghiệp.
- Sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và xây dựng nông thôn mới là cơ hội để Đảng và nhà nước đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Sự chỉ đạo kịp thời về chuyên môn của PGD đã thức đẩy hoạt động của nhà trường mang lại hiệu quả nhanh hơn.
- Sự quan tâm của Ban đại diện CMHS trong việc giáo dục con em mình tạo 3 môi trường tốt.
1.2. Thách thức
- Cán bộ, giáo viên công nhân viên phải học tập nâng cao trình độ công nghệ thông tin, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nhà trường phải nâng cấp đường truyền Internet, đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng được nhu cầu dạy và học trực tuyến.
- Chính quyền, địa phương cần có chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo, gia đình khó khăn các thiết bị phục vụ học trực tuyến.
- Sự phát kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương đi đôi với một số tệ nạn xã hội phát sinh ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh
- Các tụ điểm kinh doanh trò chơi Game, Internet,… gần trường làm ảnh hưởng đến tỷ lệ chuyên cần, làm tăng số lượng học sinh nghỉ bỏ học giữa chừng. Một số phụ huynh chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc học tập của con em mình, còn khoán trắng cho nhà trường.
2. Bối cảnh bên trong
2.1. Điểm mạnh
- Trong thời dạy học trực tuyến giáo viên sẽ tiếp cận được với công nghệ thông tin, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng được việc dạy, học trực tuyến qua mạng Internet. Đây được xem là cơ hội để chuyển đổi số trong thực hiện và quản trị dạy học.
- Trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ủy ban nhân dân Huyện, lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Long Thành, UBND xã Bình Sơn và Ban đại diện Cha mẹ học sinh.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm và cầu tiến; đảm bảo đủ số lượng và 100% đạt chuẩn đào tạo, trong đó trên chuẩn chiếm 86%.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của đơn vị đáp ứng cơ bản cho nhu cầu giáo dục.
- Cán bộ quản lý nhà trường công tác lâu năm có nhiều kinh nghiệm, biết tranh thủ sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo các cấp và tập hợp được các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, tạo lập được sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng.
- Đại đa số học sinh ngoan hiền, lễ phép. Có khoản 70% học sinh có ý thức tốt trong học tập và rèn luyện.
2.2. Điểm yếu
- Một số giáo viên lớn tuổi trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế, khó tiếp cận với mạng Internet. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ để phục vụ cho dạy, học trực tuyến.
- Cơ sở pháp lý còn mới, nhà trường gặp nhiều khó khăn trong quản lý dạy và học trực tuyến.
- Trường nằm trong khu vực đa số phụ huynh học sinh là công nhân di dân nơi khác đến nên sự quan tâm của phụ huynh đối với việc học tập của con em còn hạn chế. Một bộ phận học sinh chưa có ý thức tự giác học tập, thiếu sự quan tâm của gia đình còn dễ bị tác động bởi những tiêu cực xã hội làm ảnh hưởng tiêu cực đến động cơ và thái độ học tập.
- Chất lượng giảng dạy của giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên chưa đầu tư nhiều cho chuyên môn nghiệp vụ, ngại đổi mới.
- Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ giáo viên còn hạn chế nhất là đối với những giáo viên lớn tuổi cũng là trở ngại lớn trong việc vận dụng những phương pháp dạy học hiện đại.
- Thiếu giáo viên và nhân viên trong nhiều năm liền nên phần nào ảnh hưởng đến công việc nhà trường, cũng như công tác giảng dạy..
3.Tổ chức trường lớp:
3.1.Tổng số CB - GV - CNV: 38, Nữ: 27; dân tộc; 2
GV |
BGH |
TPT |
CNV |
Thiết bị |
T.viện |
GV dạy lớp |
SL/ Nữ |
1/0 |
1/1 |
3/3 |
1/1 |
0/0 |
34/22 |
- GV phân bố giảng dạy ở các môn như sau:
Môn |
Toán |
KHTN |
KHXH |
N.thuật |
Tin |
TD |
Văn |
AV |
Sử |
Địa |
GDCD |
SL GV/nữ |
5/3 |
8/7 |
2/2 |
2/2 |
2/2 |
2/0 |
7/6 |
5/5 |
1/1 |
1/1 |
1/1 |
3.2. Quy mô số lớp, số học sinh toàn trường năm học 2021-2022
Khối lớp |
Số lớp, số học sinh |
||||
Số lớp |
Số học sinh |
||||
Tổng số |
Nữ |
Dân tộc thiểu số |
Nữ dân tọc thiểu số |
||
6 |
5 |
244 |
118 |
17 |
11 |
7 |
6 |
280 |
131 |
11 |
5 |
8 |
6 |
245 |
118 |
13 |
5 |
9 |
5 |
240 |
145 |
12 |
6 |
Tổng |
22 |
1009 |
482 |
53 |
27 |
3.3. Bố trí phòng học, phòng học bộ môn và các phòng chức năng
Phòng học
Phòng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
Lớp |
6/1; 7/1 |
6/2; 7/2 |
6/3; 7/3 |
6/4; 7/4 |
6/5;7/5 |
8/6;7/6 |
8/1;9/1 |
8/2; 9/2 |
8/3; 9/3 |
8/4; 9/4 |
8/5; 9/5 |
Phòng học bộ môn: 1 Phòng Bộ môn Tin học, 3 phòng Bộ môn: Vật lý, Sinh học, Hoá học; 01 phòng đa năng.
Phòng chức năng: Phòng thư viện; phòng tạm: phòng thiết bị, phòng Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, phòng Kế toán- Văn thư, phòng Truyền thống, Phòng truyền thống Đội, phòng Hội đồng.
III. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
- Mục tiêu chung
1.1. Bảo đảm an toàn trường học, chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, kế hoạch năm học để ứng phó với diễn biến khó lường của dịch Covid-19.
1.2. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (Chương trình GDPT 2018) đối với lớp 6, tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (Chương trình GDPT 2006) đối với các lớp từ lớp 7, lớp 8 và lớp 9; bảo đảm hoàn thành chương trình năm học đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục trong tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.
1.3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển mạng lưới trường, lớp, đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS.
Tiếp tục tập trung đổi mới đồng bộ phương pháp dạy - học và giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo hướng phát triển năng lực, tăng cường kỹ năng thực hành, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm-hướng nghiệp, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học, tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.
Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, an toàn, nền nếp - kỷ cương, đề cao chất lượng giáo dục toàn diện, để mỗi học sinh đều có cơ hội học tập, rèn luyện, phát triển hết tiềm năng, năng lực của mình.
Giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, học sinh năng khiếu, các hoạt động trải nghiệm. Xây dựng cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị đầy đủ, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của giáo dục.
1.4. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nề nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn, nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện học sinh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Bảo đảm an toàn trường học phòng, chống Covid-19, hoàn thành chương trình năm học 2021-2022 đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục.
2.1.1. Tăng cường các biện pháp phòng, chống Covid-19 trong trường học.
- Nhà trường phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế tại địa phương để triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm an toàn trước tình hình dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp; tiếp tục tăng cường các biện pháp phòng chống dịch cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí; thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống dịch Covid-19 trong trường học. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường trong trường học và các phương án bảo đảm sức khỏe cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí; duy trì thực hiện vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học theo quy định; thường xuyên rà soát, bổ sung kịp thời các vật dụng cần thiết để bảo đảm an toàn khi học sinh đến trường học tập.
- Kịp thời phát hiện sớm các trường hợp có biểu hiện nghi ngờ mắc Covid-19 trong trường học, báo cáo với cơ quan Y tế tại địa phương để thực hiện phương án xử lý theo quy định. Báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid -19 của địa phương các phương án tổ chức hoạt động giáo dục tại đơn vị, có các giải pháp đảm bảo an toàn trường học phòng, chống Covid-19.
2.1.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để chủ động, linh hoạt ứng phó với tình hình Covid-19, bảo đảm hoàn thành chương trình năm học.
Nhà trường chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; triển khai thực hiện các Văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT. Các kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục bảo đảm yêu cầu thực hiện một chương trình giáo dục thống nhất trong toàn tỉnh và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Ban giám hiệu chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch môn học và kế hoạch hoạt động giáo dục phù hợp với đơn vị cụ thể như sau:
- Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo các hướng dẫn tại Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GD&ĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và Công văn số 2613/BGDĐT-GDTrH ngày 23/6/2021 của Bộ GD&ĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục Trung học năm học 2021-2022; Công văn số 2854/SGDĐT-NV1 ngày 13/7/2021 của Sở GD&ĐT về triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022 và Công văn số 211/PGDĐT-THCS ngày 15/07/2021 của Phòng GD&ĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021 – 2022. Kế hoạch giáo dục của nhà trường cần bảo đảm yêu cầu thực hiện các nội dung cốt lõi, làm cơ sở để chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện các nội dung còn lại phù hợp với tình hình phòng, chống dịch Covid-19 tại địa phương; chủ động về các phương án dạy học trực tuyến và trực tiếp để chuyển đổi linh hoạt, ứng phó kịp thời với các tình huống diễn biến của dịch Covid-19 tại địa phương.
- Chủ động chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết phục vụ quá trình dạy học trực tuyến trong tình hình thực tế hiện nay và thực hiện song song với dạy học trực tiếp về sau theo các hướng dẫn tại Kế hoạch số 3553/KH-SGDĐT ngày 01/9/2021 của Sở GD&ĐT; Kế hoạch số 51/KH-PGDĐT ngày 04/09/2021 của Phòng GD&ĐT về tổ chức dạy và học trực tuyến trong thời gian phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Trong quá trình dạy học trực tuyến ưu tiên dạy các nội dung mang tính lí thuyết, có thể hướng dẫn học sinh khai thác sử dụng hiệu quả sách giáo khoa để học tập; sẵn sàng phương án để tận dụng tối đa khoảng thời gian học sinh có thể đến trường để dạy học trực tiếp, nhất là đối với các nội dung thực hành, thí nghiệm và kết hợp ôn tập, củng cố những nội dung lí thuyết đã học trực tuyến. Thực hiện hiệu quả, chất lượng các hình thức, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá trực tiếp và trực tuyến, bảo đảm hoàn thành chương trình năm học trong các tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.
+ Các tổ chuyên môn có kế hoạch nghiên cứu kĩ chương trình giáo dục tổng thể, chương trình giáo dục môn học để xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục môn học đảm bảo tính phù hợp, sáng tạo và hiệu quả.
+ Tổ chức dạy học môn Lịch sử và Địa lí, môn Nghệ thuật cần lưu ý bố trí dạy học đồng thời các phân môn Lịch sử, Địa lí (đối với môn Lịch sử và Địa lí), các nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật (đối với môn Nghệ thuật) bảo đảm tương đương về thời lượng trong từng học kỳ.
+ Đối với Khoa học tự nhiên, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và Nội dung giáo dục địa phương triển khai tổ chức dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 2613/BGDĐT- GDTrH ngày 23/6/2021 của Bộ GDĐT; Công văn số 2854/SGDĐT-NV1 ngày 13/7/2021 của Sở GD&ĐT về triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022 và Công văn số 211/PGDĐT-THCS ngày 15/07/2021 của Phòng GD&ĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021 – 2022.
+ Tổ chức dạy học môn Tin học, Ngoại ngữ 1 theo Chương trình GDPT 2018 đối với những học sinh lớp 6 có khả năng học tập và phù hợp với điều kiện tổ chức thực hiện của nhà trường. Còn đối với các trường chưa thực hiện dạy môn Tin học, Ngoại ngữ 1 theo Chương trình GDPT 2018 thì tiếp tục thực hiện môn Tin học, Ngoại ngữ 1 theo Chương trình GDPT 2006. Tuy nhiên, cần lưu ý tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018 để chuẩn bị trước các kiến thức cho học sinh, giúp các em có thể học tốt các môn học này theo Chương trình GDPT 2018 ở cấp trung học phổ thông.
+ Xây dựng kế hoạch cá nhân, xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) trên tinh thần đổi mới, phát huy cao nhất sự chủ động tích cực tham gia của học sinh vào từng hoạt động học, dành nhiều thời gian để học sinh được trao đổi, thảo luận, tự học. Thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo quy định của Thông tư số 22/2021/TT- BGDĐT ngày 20/7/2021 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
+ Nhà trường cần tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức dạy học theo Chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại của đơn vị.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông; công tác xã hội trong trường học. Tiếp tục thực hiện tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục như: học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính, phòng chống tệ nạn xã hội; giáo dục quyền con người; giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù loà cho học sinh; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, quốc phòng và an ninh; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục thông qua di sản; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông và các nội dung giáo dục lồng ghép phù hợp khác theo quy định.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình các môn ngoại ngữ trong Chương trình GDPT hiện hành và lộ trình GDPT 2018, trong đó:
+ Tăng cường bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ về năng lực ngôn ngữ và năng lực sư phạm để đảm bảo về số lượng và chuẩn về trình độ theo yêu cầu của bộ môn và của cấp học; thực hiện các hướng dẫn về dạy học ngoại ngữ trong các trường phổ thông theo Đề án Ngoại ngữ Quốc gia từ năm học 2020-2021 tại Công văn số 2328/SGDĐT-NV1 ngày 28/7/2020 của Sở GD&ĐT.
+ Nâng cao hiệu quả về đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế qua việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ. Tiếp tục thực hiện định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông theo các hướng dẫn tại Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 của Bộ GD&ĐT về triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015 và Công văn số 2304/SGDĐT-GDTrH ngày 6/10/2014 của Sở GD&ĐT về triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015; sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016 được hướng dẫn tại Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ GD&ĐT và Công văn số 1965/SGDĐT-GDTrH ngày 28/7/2016 của Sở GD&ĐT.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên ngoại ngữ ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, bổ sung trang thiết bị tối thiểu cho dạy và học ngoại ngữ, cũng như nâng cao năng lực sử dụng trang thiết bị và các hệ thống học liệu ngoại ngữ trực tuyến cho giáo viên ngoại ngữ.
+ Tiếp tục xây dựng công tác truyền thông, phát động phong trào học ngoại ngữ và xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ trong nhà trường.
2.1.3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học
- Đối với giáo viên việc xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học; mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học, chú trọng đến các nội dung cốt lõi để tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học trực tiếp hoặc phối hợp giữa dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến, đảm bảo linh hoạt, phù hợp và hiệu quả; chú trọng việc hướng dẫn học sinh tự học, rèn luyện cho học sinh tự học ở nhà, học trực tuyến.
- Khuyến khích các tổ chuyên môn, đoàn đội nhà trường tổ chức các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nội dung học tập của học sinh trung học; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục phù hợp.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 8864/KH-UBND ngày 21/8/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nhà trường tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục trong nhà trường như: Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường. Triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả hoạt động dạy học trực tuyến theo các quy định mới; làm nền tảng để xây dựng xã hội học tập, khuyến khích học sinh học tập một cách thông minh, trên nền tảng của công nghệ truyền thông, mạng Internet,…
- Đẩy mạnh triển khai giáo dục STEM trong trường học theo các hướng dẫn tại Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020 của Bộ GD&ĐT và Công văn số 2677/SGDĐT-NV1 ngày 24/8/2020 của Sở GD&ĐT về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong các cơ sở giáo dục; Công văn số 214/PGDĐT-THCS ngày 04/09/2020 của Phòng GD&ĐT về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM. Việc triển khai giáo dục STEM tại các cơ sở giáo dục phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả không hình thức và không gây quá tải đối với giáo viên và học sinh.
2.1.4. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá.
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra đánh giá, thực hiện việc đánh giá học sinh các khối lớp 7, 8 và 9 theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Thông 26/2020/TT-BGDĐT ngày 28/6/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra đánh giá, thực hiện việc đánh giá học sinh lớp 6 theo các quy định tại Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về đánh giá học sinh Trung học cơ sở và học sinh Trung học phổ thông. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá những nội dung vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19.
- Đối với một số môn học, hoạt động giáo dục lớp 6:
+ Môn Lịch sử và Địa lí bao gồm 02 phân môn Lịch sử và Địa lí, mỗi phân môn chọn 02 điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong một học kì; bài kiểm tra, đánh giá định kì gồm nội dung của 02 phân môn theo tỷ lệ tương đương về nội dung dạy học của 02 phân môn tính đến thời điểm kiểm tra, đánh giá.
+ Môn Nghệ thuật bao gồm 02 nội dung Âm nhạc và Mĩ thuật, mỗi nội dung chọn 01 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong từng học kì; khuyến khích thực hiện kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Bài kiểm tra, đánh giá định kì bao gồm 2 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được thực hiện riêng theo từng nội dung tương tự như môn học đánh giá bằng nhận xét; kết quả bài kiểm tra, đánh giá định kì được đánh giá mức Đạt khi cả 2 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được đánh giá mức Đạt.
- Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; nội dung giáo dục của địa phương: giáo viên được phân công dạy học nội dung nào thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên đối với nội dung đó; khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Ban giám hiệu giao cho một giáo viên trong số các giáo viên được phân công dạy học chủ trì, thống nhất với các giáo viên còn lại để quyết định việc chọn 02 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong mỗi học kì và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì theo quy định.
- Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Đối với bài kiểm tra, đánh giá định kì (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, việc xây dựng ma trận, đặc tả của đề kiểm tra cần phối hợp theo tỷ lệ phù hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận. Khuyến khích giáo viên xây dựng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá trên phần mềm Intest. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến theo các quy định tại Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, bảo đảm chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng lực của học sinh.
2.1.5. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng.
- Các đơn vị trường THCS phải đa dạng hóa và đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện giáo dục STEM trong trường THCS theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT tại công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020 của Bộ GD&ĐT và công văn số 2677/SGDĐT-NV1 ngày 24/8/2020 của Sở GD&ĐT.
- Phối hợp với các trường Cao đẳng và Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh và các Ban ngành đoàn thể tại địa phương tuyên tuyên truyền và định hướng phân luồng học sinh sau THCS theo học các chương trình giáo dục, đào tạo nghề phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của học sinh; tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường THCS; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp.
2.1.6. Công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao
- Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và công tác y tế trường học. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển Giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2021, định hướng đến năm 2025; Thông tư số 48/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về quy định về hoạt động thể thao trong nhà trường; thực hiện nghiêm việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh sinh viên theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ GD&ĐT.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình môn học Giáo dục thể chất, bố trí thời gian hợp lý, khoa học góp phần nâng cao chất lượng giờ học; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tạo hứng thú và yêu thích môn học, không gây áp lực cho học sinh; tăng cường công tác xã hội hóa, huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, các chương trình, dự án nhằm phát triển công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học.
- Tổ chức các hoạt động thể thao gắn liền với nội dung môn học Giáo dục thể chất, đa dạng hóa các hình thức vận động, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động tham gia rèn luyện sức khỏe, phát triển thể chất; duy trì việc tập luyện thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, dạy các bài võ Cổ truyền đã được tập huấn cho học sinh; đẩy mạnh việc thành lập và duy trì nền nếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ thể thao trong nhà trường; tăng cường tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp trường, thành lập đội tuyển thể thao tham gia các giải thi đấu thể thao các cấp do ngành Giáo dục tổ chức.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới dạy học và triển khai công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe trẻ em, học sinh; xây dựng và khai thác hiệu quả kho học liệu số trong hoạt động dạy học của giáo viên, hoạt động vận động của học sinh. Đặc biệt trong thời gian học sinh không thể đến trường do tác động của dịch Covid-19; giao trách nhiệm cho tổ, nhóm bộ môn Giáo dục thể chất xây dựng kế hoạch dạy học cho phù hợp với tình hình hiện tại, biên soạn các bài tập phát triển thể lực thực hiện tại nhà, trong không gian hẹp, các bài thể dục tay không, Võ Cổ truyền, Aerobic, các động tác bổ trợ cho các môn học có trong chương trình Giáo dục thể chất,.. chuyển tải đến cho học sinh bằng nhiều hình thức, khuyến khích học sinh tập luyện thường xuyên, có phương án theo dõi, kiểm tra việc chuyên cần và kết quả tập luyện, nhắc nhở học sinh lựa chọn vị trí tập luyện an toàn tại nhà, tránh đeo khẩu trang khi thực hiện các bài tâp có cường độ nặng.
- Rà soát và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị dành cho Giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở giáo dục, vệ sinh các khu sân tập, tu bổ dụng cụ phục vụ cho các môn học trước khi học sinh trở lại trường; xây dựng kế hoạch phối hợp với cơ quan quản lý về thể dục, thể thao tại địa phương trong việc hỗ trợ sử dụng các công trình thể thao trên địa bàn cho HS được tập luyện, thi đấu.
2.1.7. Công tác giáo dục hoà nhập cho học sinh khuyết tật
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.
- Khai thác các nguồn lực xã hội đầu tư cho công tác giáo dục hòa nhập, khuyết tật, hỗ trợ học sinh và giáo viên trong dạy học hòa nhập. Thực hiện và hướng dẫn đầy đủ cho cha mẹ học sinh thực hiện các hồ sơ theo quy định nhằm đảm bảo quyền lợi cho học sinh và cho giáo viên tham gia giảng dạy.
- Các đơn vị có tiếp nhận học sinh khuyết tật hoà nhập xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật theo Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29/01/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật.
- Vận dụng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo hướng tạo điều kiện tối đa để học sinh khuyết tật được tham gia học hòa nhập và có thể học lên sau phổ thông. Đối với học sinh khuyết tật nặng, cần có sự hỗ trợ riêng và lập hồ sơ y tế. Việc đánh giá xếp loại học sinh khuyết tật nặng sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không xếp các em vào diện học lực yếu kém, không coi là học sinh ngồi sai lớp.
2.1.8. Tham gia tổ chức các kì thi, cuộc thi.
- Chuẩn bị tốt và tổ chức lựa chọn học sinh tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia dành cho học sinh đảm bảo công bằng, khách quan, trung thực theo quy định.
- Tùy vào tình hình thực tế, Sở GD&ĐT tổ chức kiểm tra học kỳ đề chung trong toàn tỉnh đối khối lớp 9 với các môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh.
- Ban giám hiệu nhà trường tổ chức ra đề kiểm tra học kỳ khối lớp 6, 7, 8 và các môn còn lại khối lớp 9.
2.1.9. Công tác thư viện trường học, phát triển văn hoá đọc
Thực hiện theo Kế hoạch số 10230/KH-UBND ngày 24/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; hướng dẫn triển khai tại Công văn số 3519/KH-SGDĐT ngày 30/8/2021 của Sở GDĐT về việc tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 đối với giáo dục và đào tạo.
2.2. Phát triển mạng lưới trường, lớp, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2.2.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp.
- Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển đối với giáo dục THCS theo hướng dẫn tại Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018; phát triển mạng lưới trường, lớp gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đồng thời chủ động để triển khai Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6 từ năm học 2021-2022 và các năm học tiếp theo.
- Tiếp tục tham mưu, đề xuất UBND huyện đầu tư nguồn lực xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; triển khai có hiệu quả việc đánh giá, công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
2.2.2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Tiếp tục kiện toàn cán bộ quản lý, giáo viên theo dõi phổ cập giáo dục; đánh giá và báo cáo về tình hình phổ cập giáo dục THCS, sử dụng tốt Hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và thường xuyên kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
- Tăng cường huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục THCS đi học; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục; xây dựng kế hoạch cụ thể về thời gian đạt chuẩn và các mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS theo quy định.
2.3. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học
2.3.1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
+ Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục trung học, cán bộ quản lý theo tiêu chuẩn chức danh chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chuẩn hiệu trưởng.
+ Ban giám hiệu rà soát cơ cấu đội ngũ giáo viên theo môn học, hoạt động giáo dục; xây dựng và thực hiện kế hoạch đề xuất tuyển dụng giáo viên bảo đảm số lượng và chất lượng, cân đối về cơ cấu đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định.
+ Nhà trường rà soát, thống kê nhu cầu giáo viên để tham mưu các PGD kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018; triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên THCS theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục.
+ Tham gia bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí cốt cán các mô-đun triển khai Chương trình GDPT 2018 theo kế hoạch năm học 2021-2022. Triển khai bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí đại trà theo phương thức bồi dưỡng kết hợp trực tuyến và trực tiếp, thường xuyên, liên tục; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường. Tổ chức tốt việc bồi dưỡng đại trà giáo viên và cán bộ quản lý các mô đun 4, 9 theo Kế hoạch số 689/KH-SGDĐT ngày 23/02/2021 của Sở GD&ĐT về việc bồi dưỡng đại trà cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT 2018.
+ Nhà trường chủ động tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên tham gia tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức dạy học trực tuyến và các kỹ năng tham gia tập huấn trực tuyến.
+ Nhà trường rà soát, tổng hợp tình hình đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên của địa phương và có phương án đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện khẩn trương công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí cho địa phương; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của một số môn học hiện tại để tiến tới mỗi giáo viên có thể đảm nhiệm dạy học toàn bộ môn học Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí theo Chương trình GDPT 2018. Tổ chức thực hiện hiệu quả việc tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trung học.
2.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, học liệu.
- Nhà trường rà soát và tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng điều kiện về cơ sở vật chất, trang bị thiết bị dạy học, học liệu để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; đầu tư và tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường để tổ chức dạy học nhiều hơn 06 buổi/tuần, bảo đảm chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình trong bối cảnh ứng phó với tình hình dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp.
- Bảo đảm phòng học và phòng chức năng phù hợp với các thiết bị dạy học theo chương trình giáo dục trung học; tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật để bảo đảm chất lượng việc dạy học và kiểm tra, đánh giá trực tuyến; khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học, không để thiết bị dạy học được trang bị đến trường nhưng không được đưa ra lớp để sử dụng; tăng cường kiểm tra, giám sát tần suất sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập trong quá trình dạy học.
- Ban giám hiệu các trường lựa chọn giáo viên có năng lực các môn học, hoạt động giáo dục để tổ chức xây dựng các video bài giảng để hỗ trợ trực tiếp học sinh học tập trong trường hợp học sinh không có điều kiện tiếp cận học trực tuyến và học trên truyền hình.
- Phân công giáo viên dạy Tài liệu giáo dục của địa phương lớp 6 ( đã được Bộ GDĐT phê duyệt) và lớp 7, 8 và 9 đã thực hiện những năm qua.
- Tổ chức lựa chọn và đề xuất danh mục sách giáo khoa được chọn của đơn vị lên các cấp có thẩm quyền theo các hướng dẫn tại Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
2.4. Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lí giáo dục.
- Nhà trường chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; kế hoạch giáo dục của trường được xây dựng từ kế hoạch của tổ chuyên môn. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo các quy định tại Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo. Nâng cao chất lượng sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các cơ sở giáo dục THCS; thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, học sinh, giáo viên, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lí, báo cáo.
- Tăng cường kiểm tra, tư vấn hướng dẫn công tác quản lí hoạt động dạy học, kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường.
- Chủ động cung cấp thông tin cho các đại biểu HĐND và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với giáo dục trung học; tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với giáo dục trung học để được chia sẻ, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
- Khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; những tấm gương người tốt, việc tốt và các điển hình tiên tiến để khích lệ các cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
2.5. Công tác đoàn thể:
2.5.1. Chi bộ Đảng:
- Tăng cường công tác lãnh đạo của chi bộ Đảng, tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức trong CB- GV- CNV và học sinh, triển khai học tập các Nghị quyết của Đảng.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong công tác tổ chức cán bộ, xây dựng đội ngũ giáo viên để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu giáo dục của Ngành và của địa phương đề ra.
- Làm tốt công tác lãnh đạo và xây dựng các đoàn thể trong nhà trường, chú trọng đến công tác phát triển Đảng, xây dựng khối đoàn kết nội bộ, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị và trong sinh hoạt chi bộ.
- Chỉ tiêu:
- 100% Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Kết nạp 1 Đảng viên mới trong năm.
- Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh.
2.5.2. Công đoàn:
- Tổ chức tốt Hội nghị cán bộ công nhân viên chức, đưa ra biểu điểm thi đua chính xác hợp lý, lên kế hoạch hoạt động phù hợp và có hiệu quả cao.
- Tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường, thường xuyên chăm lo đến khối đoàn kết nội bộ trong tập thể GV, tất cả vì sự phát triển của nhà trường.
- Vận động giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn, nề nếp kỷ luật lao động, thực hiện kỷ cương trong soạn giảng.
- Củng cố và đi vào hoạt động có nề nếp và hiệu quả của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ, Ban nữ công, Ban xây dựng nếp sống văn minh, cơ quan văn hóa, Chi hội chữ thập đỏ.
- Thành lập quỹ tình thương để hỗ trợ giúp nhau trong cuộc sống, thường xuyên thăm hỏi giáo viên khó khăn, đau ốm.
- Công đoàn vận động 100% giáo viên tham gia các hoạt động của nhà trường như: Hội giảng, báo tường, các phong trào thi đua khác,…
- Công đoàn cố gắng tạo nguồn kinh phí để tổ chức cho giáo viên một chuyến tham quan du lịch, nghỉ dưỡng vào cuối năm học.
- Tổ chức và tham gia các cuộc thi do Công đoàn Ngành tổ chức như: báo tường, thi nấu ăn, cắm hoa, thi thuyết trình, hái hoa dân chủ v.v…
- Chỉ tiêu:
- Danh hiệu Công đoàn vững mạnh.
- 100% giáo viên tham gia hội giảng và các hoạt động khác.
- 100% giáo viên đạt gia đình văn hóa.
2.5.3. Chi đoàn:
- Ổn định lại tổ chức, nắm lại thực lực đoàn viên.
- Xây dựng quy chế hoạt động, sinh hoạt đoàn phù hợp với yêu cầu của nhà trường.
- Hỗ trợ giúp đỡ Đội trong các phong trào thi đua rèn luyện đạo đức, chăm lo đến việc học tập, giáo dục pháp luật, giáo dục ATGT, phòng chống TNXH, phòng bệnh sốt xuất huyết, giữ VSMT, phòng chống ma túy, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống các dịch bệnh khác đang diễn ra phức tạp.
- Phối hợp cùng bộ phận thể dục thể thao, văn nghệ tạo ra phong trào thi đua rèn luyện thể chất, tổ chức thi bóng đá mi-ni, cờ vua, cầu lông, thi văn nghệ, báo tường, thi đố vui để học chào mừng các ngày lễ lớn và tham gia các phong trào văn nghệ, TDTT do ngành và huyện tổ chức.
- Tạo điều kiện cho đoàn viên giáo viên phát huy vai trò nồng cốt trong công tác, từ đó phát hiện bồi dưỡng những nhân tố tích cực để giới thiệu vào hàng ngũ của Đảng.
- Chỉ tiêu:
- 100% Đoàn viên giáo viên là lao động giỏi.
- Danh hiệu chi Đoàn vững mạnh.
2.5.4. Liên đội:
- Củng cố và tổ chức Đại hội liên đội để chọn ra Ban chỉ huy Liên đội hoạt động có hiệu quả, đề ra chương trình hoạt động thiết thực phù hợp với điều kiện của nhà trường.
- Thường xuyên tổ chức phát động các phong trào thi đua giữa các Đội viên, giữa các chi đội theo kế hoạch phong trào thi đua của Hội đồng đội huyện, chú trọng đến xây dựng nề nếp thi đua thực hiện nội quy nhà trường, có kiểm tra theo dõi và khen thưởng kịp thời.
- Duy trì, tổ chức đội cờ đỏ trực thi đua, có biểu điểm đánh giá thi đua chính xác, khoa học.
- Duy trì thường xuyên kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào các buổi chào cờ đầu tuần.
- Quan tâm đến chương trình rèn luyện đội viên, giáo dục truyền thống, đạo đức, giáo dục Luật giao thông, hưởng ứng các phong trào khác do huyện và ngành tổ chức.
- Xây dựng đội nghi thức, đội văn nghệ để phục vụ cho các ngày lễ trong năm, tham gia làm báo tường, thi văn nghệ, thi đố vui, thi thuyết trình, tìm hiểu ATGT, ma tuý và các phong trào khác do huyện và ngành tổ chức.
- Tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh trường lớp, trồng và chăm sóc bồn hoa trước các lớp, thực hiện tốt chủ điểm: “Trường em xanh- sạch- đẹp”. Thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đưa nhiều mô hình trò chơi dân gian vào các buổi sinh hoạt Đội tạo sự vui chơi lành mạnh trong học sinh.
- Phát động trong học sinh phong trào thi đua học tốt, xây dựng các nhóm học tập, thực hiện phong trào nói lời hay làm việc tốt.
- Vận động học sinh tham gia tốt phong trào kế hoạch nhỏ cho Liên đội ủng hộ các hoạt động từ thiện, tham gia tích cực tặng sách cho thư viện.
- Tổ chức chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương, thường xuyên thăm hỏi động viên giúp đỡ gia đình cách mạng, gia đình chính sách.
- Giáo dục tuyên truyền về truyền thống dân tộc, văn hóa cách mạng ở địa phương tổ chức các buổi sinh hoạt dã ngoại, về nguồn.
- Học sinh có ý thức tham gia các công tác xã hội ở địa phương, thường xuyên tham gia lao động vệ sinh đường phố, thôn, xóm…
- Chỉ tiêu:
- 100% Đội viên tham gia chương trình rèn luyện Đội viên
- 100% các chi đội thi làm báo tường, làm thiệp 20-11.
- Tổ chức thi đố em cho khối 8 và khối 9.
- Thành lập 1 đội nghi thức.
- Danh hiệu Liên đội vững mạnh.
2.5.5. Thanh tra nhân dân:
- Thực hiện công tác thanh tra theo yêu cầu của giáo viên, của tập thể theo đúng quy chế thanh tra, đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực, chia rẽ mất đoàn kết trong nhà trường, tích cực tham mưu BGH để giải quyết những yêu cầu, thắc mắc của giáo viên.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, công khai các khoản thu, chi trong nhà trường trong các cuộc họp Hội đồng hàng tháng.
2.5.6. Công tác kiểm tra chuyên môn:
- Trường thành lập tổ kiểm tra chuyên môn để giúp giáo viên hoàn thành công tác giảng dạy, thực hiện đúng PPCT, thực hiện đúng quy chế chuyên môn.
- Hàng tháng có kế hoạch kiểm tra toàn diện giáo viên, kiểm tra theo chuyên đề, giúp chuyên môn nhà trường hoạt động có hiệu quả, chú ý đến kiểm tra việc dạy theo phương pháp mới là thầy chỉ đạo hướng dẫn, trò chủ động tìm tòi lĩnh hội kiến thức.
- Ban giám hiệu tăng cường chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp, duy trì nề nếp sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy khó, rút kinh nghiệm để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của giáo viên khi giảng dạy.
- Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Giáo viên thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất.
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại HS-THCS theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011; Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GD&ĐT về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (khối 7,8,9). Thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo quy định của Thông tư số 22/2021/TT- BGDĐT ngày 20/7/2021 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (khối 6).
- Trong kiểm tra đối với giáo viên lấy mục đích chính là: giúp đỡ đồng nghiệp giáo viên nâng cao tay nghề, thực hiện đúng quy chế chuyên môn.
- Hàng tháng trong cuộc họp Hội đồng có công bố kết quả kiểm tra toàn diện, chuyên đề giáo viên, nêu rõ được ưu, khuyết điểm giúp giáo viên tiến bộ.
2.5.7. Công tác dân chủ hóa trong nhà trường:
- Đầu năm học tiến hành triển khai Điều lệ trường trung học, Quy chế dân chủ trong đơn vị nhà trường do Bộ GD & ĐT ban hành, các văn bản mới của ngành, nhằm phát huy sức mạnh tập thể và khối đoàn kết nội bộ.
- Phát huy dân chủ tập thể, lấy dân chủ tập thể làm Nghị quyết hoạt động, mọi kế hoạch hoạt động của nhà trường đều thông qua tập thể sư phạm nhà trường quyết định.
- Hàng tháng công khai tài chính, giải quyết các thắc mắc của GV, mỗi kỳ họp Hội đồng GV đều có phần thảo luận đóng góp ý kiến của tập thể giáo viên.
- Công khai các khoản thu, chi trong nhà trường để tránh những thắc mắc của Phụ huynh học sinh và dư luận xã hội.
2.5.8. Công tác xây dựng đội ngũ sư phạm:
- Thường xuyên quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ giáo viên đầy đủ về số lượng và chất lượng, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực chuyên môn và lương tâm nghề nghiệp.
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cho các buổi sinh hoạt chuyên môn, thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy, làm đồ dùng dạy học để giúp giáo viên trao đổi, học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp, nâng cao tay nghề.
- Phát động phong trào viết chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy, thi làm đồ dùng dạy học.
- Vận động và hỗ trợ giáo viên tham gia học các lớp trên chuẩn để nâng cao trình độ kiến thức, chuyên môn.
2.5.9. Công tác thư viện, thiết bị:
+ Sắp xếp lại thư viện, thiết bị và lên lịch mở cửa hoạt động phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của công tác dạy và học.
+ Quan tâm đầu tư để mua sách tham khảo, sách nâng cao nghiệp vụ giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh và phục vụ cho dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, duy trì đủ và vượt số đầu sách theo quy định.
+ Vận động học sinh tặng sách cho thư viện, thường xuyên phát động giáo viên và học sinh đến thư viện mượn sách để đọc.
+ Sắp xếp thiết bị, đồ dùng dạy học theo thứ tự chương trình để giáo viên lên lớp tiện sử dụng.
+ Tăng cường công tác thực hành thí nghiệm trong các tiết dạy, tránh việc “dạy chay” trong khi nhà trường có thiết bị, chú ý đến phương pháp giảng dạy mới là sử dụng thiết bị tiên tiến và có dụng cụ thí nghiệm thực hành.
+ Hàng tuần giáo viên thực hiện lên lịch mượn ĐDDH, lên kinh phí mua mẫu vật để thực hành, thí nghiệm làm sinh động tiết dạy.
- Công tác y tế trường học: tổ chức khám sức khỏe cho học sinh, có biện pháp theo dõi sức khỏe và sự phát triển thể chất của các em ngay từ lớp đầu cấp, kiểm tra và xử lý kịp thời những yếu tố xấu ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh.
2.5.10. Công tác chủ nhiệm:
- Tăng cường công tác chủ nhiệm, quản lý chặt chẽ học sinh để tăng tính chuyên cần học tập cho các em.
- Tập trung đầu tư cho công tác duy trì sĩ số học sinh, hạn chế thấp nhất tỉ lệ bỏ học, lưu ban.
- Tổ chức sinh hoạt ngoài giờ theo chủ đề lớn hàng tháng đúng theo chương trình của bộ GD-ĐT quy định.
- Giáo dục đạo đức, truyền thống, giáo dục pháp luật trong học sinh, ngăn chặn tệ nạn xã hội trong nhà trường.
- Giáo viên chủ nhiệm cho học sinh ký kết phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, ATGT và thường xuyên liên hệ với gia đình khi thấy học sinh có dấu hiệu vi phạm.
- Quan tâm chăm lo đến việc học tập của các em học sinh, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để giúp các em học tập tốt hơn.
2.6. Công tác thi đua, khen thưởng.
- Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng theo quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.
- Cụ thể hoá các tiêu chí thi đua tại Công văn số 5350/BGDĐT-TĐKT ngày 25/11/2019 của Bộ GD&ĐT thành các hoạt động cụ thể để thực hiện có chất lượng, hiệu quả các mặt công tác trong nhiệm vụ năm học 2021-2022 đối với giáo dục trung học cơ sở.
- Thực hiện tốt việc khen thưởng, kỷ luật vì sự tiến bộ của học sinh; bảo đảm thực hiện đúng quy định, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, tạo cảm hứng và động lực phấn đấu cho học sinh; tăng cường các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực để rèn luyện ý thức kỷ luật, trách nhiệm của học sinh đối với bản thân, thầy, cô, bạn bè, gia đình và cộng đồng.
Thực hiện các loại hồ sơ sổ sách theo quy định: hồ sơ của nhà trường, hồ sơ của giáo viên, hồ sơ của tổ chuyên môn. Kết quả thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học; việc thực hiện quy chế chuyên môn, thi cử, quản lý văn bằng.
- Chỉ tiêu:
+ Chiến sĩ thi đua cơ sở : 05 người
Bằng khen cấp tỉnh: 01
Giấy khen cấp huyện: 07
+ Nhà trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc
+ Liên đội mạnh cấp tỉnh
+ Đơn vị văn hóa cấp huyện.
2.7. Chỉ tiêu cụ thể trong năm:
- Sau khi kết thúc chương trình năm học có 95% học sinh có phẩm chất tốt, có 50% học sinh có năng lực loại hoàn thành và có 10% học sinh có năng lực loại hoàn thành tốt.
Kết quả giáo dục: Tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng; số học sinh yếu, kém, bỏ học giảm; tỷ lệ giáo viên và học sinh tham gia các kỳ thi, hội thi đạt kết quả cao; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Cụ thể như sau:
-
-
-
-
-
- Chỉ tiêu phấn đấu:
-
-
-
-
Học lực: Hạnh kiểm:
Giỏi: 25% Tốt: 95%
Khá: 38% Khá: 5%
TB: 34,5% TB: 00%
Tỉ lệ học sinh lên lớp sau thi lại: 99%
Tỉ lệ học sinh lưu ban, bỏ học không quá: 1%
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS: 100%
Hoàn thành công tác kiểm định chất lượng, chuẩn Quốc gia cấp độ 2, vệ sinh trường lớp, xây dựng cảnh quan trường xanh- sạch- đẹp.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và công việc được giao.
Giáo viên giảng dạy ít nhất 1 tiết CNTT sử dụng thiết bị tến tiến/1 tháng; tăng cường ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm vào giảng dạy và công việc được giao.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp:
+ 100% học sinh khối lớp 9 được thực hiện tham quan thực tế các ngành nghề truyền thống của địa phương. Tham quan các trường Cao đẳng nghề LILAMAII, Cao đẳng Công nghệ ,…
+ Tổ chức sinh hoạt các Câu lạc bộ thu hút các em học sinh tham gia trung bình 20% số học sinh toàn trường tham gia vào một câu lạc bộ.
+ Tổ chức cho các lớp trồng cây, trồng hoa trang trí trường lớp (tháng 9)
- Nội dung giáo dục địa phương: 80% học sinh được tham gia các hoạt động sau:
+ Chăm sóc di tích thuộc địa phương
+ Tham danh lam thắng cảnh địa phương
+ Tổ chức cho 100% học sinh tham gia các hội thi tìm hiểu truyền thống nhà trường, tuyên truyền an toàn giao thông (tháng 9); làm thiệp chúc mừng ngày 20/10; tổ chức các hoạt động văn nghệ, cắm hoa, làm thiệp chúc, viết thư tri ân thầy cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam (tháng 11); tổ chức và tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện; làm hoa, văn nghệ mừng Đảng mừng Xuân; Cắm trại chào mừng ngày thành lập Đoàn; ôn lại lịch sử ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; Tổ chức hội thi Nghi thức Đội; tổ chức Hội thi kể chuyện Bác Hồ hoặc tấm gương học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh,….
* Hoạt động giáo dục STEM
- Thực hiện mỗi môn một chủ đề dạy học theo định hướng STEM.
- Hoạt động nghiên cứu Khoa học kỹ thuật: tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp trường vào tháng 10 và lựa chọn tối thiểu 02 dự án tham dự cấp huyện.
- Phát động phong trào dự thi sáng tạo Thanh thiếu niên Nhi đồng có ít nhất 02 sản phẩm tham gia cấp Huyện.
IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
1. Hoạt động chính khóa
1.1. Đối với khối lớp 6.
Thực hiện CT GDPT năm 2018 (Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018)
Học kỳ I
MÔN/TUẦN |
Tuần 1 |
Tuần 2 |
Tuần 3 |
Tuần 4 |
Tuần 5 |
Tuần 6 |
Tuần 7 |
Tuần 8 |
Tuần 9 |
Tuần 10 |
Tuần 11 |
Tuần 12 |
Tuần 13 |
Tuần 14 |
Tuần 15 |
Tuần 16 |
Tuần 17 |
Tuần 18 |
Tổng |
|
Ngữ văn |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
72 |
|
Toán |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
72 |
|
Tiếng Anh |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
54 |
|
GDCD |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
18 |
|
Lịch sử |
Lịch sử |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
36 |
Địa lý |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
18 |
|
Khoa học |
Hóa |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
18 |
Lý |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
18 |
|
Sinh |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
36 |
|
Công nghệ |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
18 |
|
Tin học |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
18 |
|
GDTC |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
36 |
|
Nghệ |
Âm |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
18 |
Mĩ |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
18 |
|
HĐTN |
CC+ |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
36 |
TN CĐ |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
18 |
|
GDĐP |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
18 |
|
Tổng số tiết |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
522 |
Học kỳ II
MÔN/TUẦN |
Tuần 19 |
Tuần 20 |
Tuần 21 |
Tuần 22 |
Tuần 23 |
Tuần 24 |
Tuần 25 |
Tuần 26 |
Tuần 27 |
Tuần 28 |
Tuần 29 |
Tuần 30 |
Tuần 31 |
Tuần 32 |
Tuần 33 |
Tuần 34
|
Tuần 35 |
Tổng |
|
Ngữ văn |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
68 |
|
Toán |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
68 |
|
Tiếng Anh |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
51 |
|
GDCD |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
17 |
|
Lịch sử |
Lịch sử |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
17 |
Địa lý |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
34 |
|
Khoa học |
Hóa |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
|
|
|
13 |
Lý |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
3 |
3 |
3 |
3 |
32 |
|
Sinh |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
23 |
|
Công nghệ |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
17 |
|
Tin học |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
17 |
|
GDTC |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
34 |
|
Nghệ |
Âm |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
17 |
Mĩ |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
17 |
|
HĐTN |
CC+ |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
34 |
TN CĐ |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
17 |
|
GDĐP |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
17 |
|
Tổng số tiết |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
493 |
-
- Đối với khối 7, 8, 9.
Thực hiện CT GDPT hiện hành (Thông tư số 16/2006/TT-BGDĐT ngày 05/5/2006).
TT |
Môn |
Số tiết thực hiện các môn của các khối lớp |
|||
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
Ghi chú |
||
1 |
Toán |
140 |
140 |
140 |
|
2 |
Ngữ văn |
140 |
140 |
175 |
|
3 |
Vật lí |
35 |
35 |
70 |
|
4 |
Hóa học |
/ |
70 |
70 |
|
5 |
Sinh học |
70 |
70 |
70 |
|
6 |
Lịch Sử |
70 |
53 |
53 |
|
7 |
Địa lí |
70 |
53 |
53 |
|
8 |
Tiếng Anh |
105 |
105 |
70 |
|
9 |
Công nghệ |
53 |
53 |
35 |
|
10 |
Tin học |
70 |
70 |
70 |
|
11 |
GDCD |
35 |
35 |
35 |
|
12 |
Thể dục |
70 |
70 |
70 |
|
13 |
Mĩ thuật |
35 |
35 |
18 |
Lớp 9 Dạy ở HK2 |
14 |
Âm nhạc |
35 |
35 |
18 |
Lớp 9 Dạy ở HK 1 |
2. Hoạt động trải nghiệm
Tháng 9: Chủ đề “An toàn giao thông và phòng chống ma túy học đường. Hình thức tổ chức: Sân khấu hóa, phối hợp với công an xã tổ chức tuyên truyền Luật Giao thông đường bộ.
Tháng 11: Chủ đề “Tôn sư trọng đạo”. Hình thức tổ chức: Múa hát chúc mừng thầy cô.
Tháng 12: Chủ đề “Uống nước nhớ nguồn”. Hình thức tổ chức: Học sinh viến nghĩa trang liệt sĩ, nghe Hội cựu chiến binh xã nói chuyện truyền thống quân đội NDVN.
Tháng 01/2022: Chủ đề “Ngày hội bánh chưng xanh”. Hình thức tổ chức: Học sinh trải nghiệm cách gói bánh chưng. Nghe nói chuyện về sự tích bánh dày bánh chưng.
Tháng 3/2022: Chủ đề “Tiến bước lên Đoàn”. Tổ chức cho học sinh trải nghiệm chương trình về nguồn, tham quan thực tế, chăm sóc đền thờ liệt sỹ tại địa phương.
Tháng 4: Chủ đề “Ngày hội đọc sách”. Hình thức tổ chức: Thi kể chuyện theo sách.
Tháng 5 tổ chức 01 buổi sinh hoạt hướng nghiệp phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
- Tổ chức dạy học tích hợp: Đầu năm học nhà trường chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn xây dựng các chủ đề dạy tích hợp, chỉ đạo việc dạy học phân hóa phù hợp với đối tượng học sinh.
3. Các hoạt động giáo dục
3.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi
Đầu năm nhà trường tổ chức thi chọn học sinh giỏi khối lớp 9 cấp trường. Trên cơ sở đó thành lập đội tuyển tổ chức bồi dưỡng tham gia dự thi cấp huyện theo chỉ đạo của Phòng GDĐT: các môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh,; Phân công giáo viên có năng lực, kinh nghiệm phụ trách công tác bồi dưỡng.
3.2. Phụ đạo học sinh yếu, kém
- Yêu cầu giáo viên lập danh sách học sinh yếu, kém đối với ba môn Toán, Tiếng Anh, Ngữ văn, trên cơ sở đó phân công giáo viên có khả năng và kiên trì, nhiệt tình phụ trách phụ đạo và được tính trong việc tinh giảm tiết dạy
- Các môn khác có HS yếu sẽ phụ đạo ngay trong giờ dạy.
4. Hoạt động ngoại khóa
- Tổ chức tìm hiểu về các ngày truyền thống của nhà trường, các ngày lễ dành cho thầy cô, cha mẹ.
- Các chương trình trải nghiệm, nói chuyện chuyên đề, giáo lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
- Tổ chức cho học sinh tham gia trải nghiệm thực tế tại di tích lịch sử mộ Nguyễn Đức Ứng, Khu di tích căn cứ tỉnh ủy Biên Hòa tại xã Bình Sơn, giao lưu với đơn vị trường khác…
- Đăng ký chăm sóc Khu di tích căn cứ tỉnh ủy Biên Hòa tại xã Bình Sơn.
5. Câu lạc bộ
5.1. Câu lạc bộ Tiếng Anh.
- Mỗi tháng tổ chức cho học sinh sinh hoạt 01 lần.
- Tổ chức thi hùng biện tiếng Anh cấp trường.
- Nội dung, hình thức do nhóm bộ môn Tiếng Anh tham mưu.
5.2. Câu lạc bộ thể thao.
- Tổ chức các câu lạc bộ bảo vệ môi trường nhưng tạo ra các nhóm học sinh chăm sóc cây cảnh , phân loại rác thải , vệ sinh môi trường tạo môi trường luôn xanh - sạch- đẹp.
- Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe vị thành niên.
- Câu lạc bộ cầu lông.
- Tổ chức câu lạc bộ bóng đá.
+ Hình thức tổ chức: Học sinh luyện tập vào chiều thứ Tư và thứ Sáu hằng tuần.
+ Tổ chức đá giao hữu giữa các lớp.
+ Tổ chức giải bóng đá học sinh vào tháng 3.
V. KẾ HOẠCH TỔNG HỢP CỦA NĂM HỌC 2021-2022
1. Khung kế hoạch thời gian năm học.
- Ngày tựu trường: 01/9/2021.
- Ngày khai giảng: 12/9/2021.
- Học kỳ 1: Từ 13/9/2021 đến 15/01/2022.
- Học kỳ 2: Từ 17/01/2022 đến 28/5/2022.
Xét tốt nghiệp THCS trước ngày 30/6/2022
- Kết thúc năm học: 04/6/2022
2. Lịch công tác chuyên môn
Thời gian |
Nội dung công tác |
8/2021 |
- Tham dự các lớp học chính trị, chuyên môn. - Tổ chức ôn tập, thi lại trực tuyến. - Tổ chức tuyển sinh lớp 6 trực tuyến. - Tổ chức chọn phần mềm dạy học trực tuyến. - Tập huấn cho cán bộ, giáo viên các phần mềm dạy học trực tuyến. - Ổn định nhân sự, phân công chuyên môn chuẩn bị năm học. |
9/2021 |
- Khai giảng năm học mới. - Khảo sát phương tiện học tập của học sinh để phục vụ cho việc học trực tuyến, tìm giải pháp để học sinh có đầy đủ phương tiện tham gia học tập. - Thảo luận phương hướng, nhiệm vụ năm học của Sở, Phòng, Trường. - Xây dựng các kế hoạch thực hiện phương hướng, nhiệm vụ năm học. - Duyệt kế hoạch giáo dục cá nhân. - Tham gia học tập bồi dưỡng thường xuyên. - Tham gia các lớp tập huấn trực tuyến do Bộ, Sở tổ chức. - Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp - Hoàn thành hồ sơ kiểm định chất lượng - Hoàn thành CSDL đầu năm trên hệ thống |
10/2021 |
- Tăng cường công tác sinh hoạt chuyên môn trực tuyến. - Đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học - Chuẩn bị cho việc dự thi KHKT cấp trường. - Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. - Tham gia các lớp tập huấn trực tuyến do Bộ, Sở tổ chức. - Đăng ký kiểm định chất lượng về Sở giáo dục. |
11/2021 |
- Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng đại trà, nâng cao hiệu quả phong trào mũi nhọn. - Công tác đổi mới phương pháp dạy học. - Kiểm tra giữa kỳ 1, phân tích chất lượng giữa học kỳ 1 - Trải nghiệm sáng tạo: Tiết học ngoài nhà trường, ngoài không gian lớp học - Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. -Triển khai chuyên đề theo cụm. - Tham gia dự thi KHKT cấp huyện. |
12/2021 |
- Duy trì nền nếp dạy-học. - Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. - Kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình giảng dạy bộ môn - Tham gia chuyên đề chuyên môn cấp huyện. - Tổ chức ôn tập, kiểm tra HKI - Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp |
01/2022 |
- Tiếp tục triển khai công tác phụ đạo, bồi dưỡng. - Tổ chức thi GVCN giỏi cấp trường - Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. - Tổ chức kiểm tra và chấm bài kiểm tra cuối kỳ 1, đánh giá, phân tích chất lượng học sinh cuối kỳ 1 - Kết thúc học kỳ 1: 15/01/2022; - Hoàn thành học bạ học kì I, sơ kết công tác chuyên môn học kì I - Phân công chuyên môn, TKB học kì II - Hoàn thành CSDL HKI trên hệ thống - Bắt đầu học kỳ 2: 17/01/2022. |
02/2022 |
- Tiếp tục triển khai công tác phụ đạo, bồi dưỡng. - Các tổ chuyên môn triển khai các chuyên đề dạy học - Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. - Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. - Nghỉ tết âm lịch. |
3/2022 |
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. - Kiểm tra giữa kì II - Tổ chức Hội thi đố vui để học và các hoạt động TDTT khác mừng ngày sinh nhật Đoàn 26/3 - Tiếp tục phụ đạo học sinh yếu. - Các tổ chuyên môn triển khai các chuyên đề dạy học, thực hiện giáo dục STEM - Tổ chức hoạt động trải nghiệm: Tổ chức Các trò chơi dân gian, Thi tiếng hát đội viên |
4/2022 |
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch - Tổ chức hoạt động trải nghiệm: tổ chức tham quan trường Cao đẳng nghề Số 4, trường Cao đẳng nghề LILAMAII. - Triển khai đề cương ôn tập, thi học kỳ II. - Tiếp tục phụ đạo học sinh yếu theo lịch. Tham gia kỳ thi KHKT cấp tỉnh. |
5/2022 |
- Rà soát việc thực hiện chương trình đảm bảo đúng tiến độ - Tổ chức ôn tập và Kiểm tra cuối kì II - Hoàn thành đánh giá xếp loại học sinh và vào sổ điểm kịp thời - Tổng kết công tác chuyên môn năm học, hoàn thành các báo cáo và biểu mẫu thống kê chuyên môn nộp về phòng GD và ĐT - Tổ chức ôn tập HS lớp 9 chuẩn bị kì thi tuyển sinh lớp 10 THPT - Hoàn thành cơ sở dữ liệu của ngành năm học 2021-2022. - Ngày kết thúc HK2: ngày 28/5/2022. - Tổng kết năm học 2021-2022 |
Tháng 6/2022 |
- Xét công nhận tốt nghiệp THCS: theo kế hoạch của PGD. - Kết thúc năm học ngày 04/6/2022.. - Bàn giao học sinh về sinh hoạt hè ở địa phương. |
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm các thành viên.
1.1. Đối với Hiệu trưởng.
- Ban hành quyết định thành lập các tổ chuyên môn, bổ nhiệm các chức danh Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn.
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong năm học: GVCN, công tác giảng dạy, công tác kiêm nhiệm…
- Xây dựng dự thảo kế hoạch, tổ chức lấy ý kiến các thành viên trong nhà trường để hoàn thiện kế hạch và triển khai thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch giáo dục trong nhà trường, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
- Liên hệ với các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra nội bộ.
- Tổ chức các hoạt động, hội thi, hội giảng trong năm.
- Xây dựng tiêu chi thi đua trong nhà trường.
1.2. Đối với Phó hiệu trưởng.
- Quản lý chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, thư viện, thiết bị, quản lý các phần mềm liên quan đến các hoạt động giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt đồng ngoài giờ lên lớp; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém và các hoạt động khác có liên quan đến công tác giáo dục học sinh.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn hoạt động theo đúng Điều lệ trường trung học.
- Tổ chức kiểm tra các hoạt động có liên quan đến chuyên môn.
1.3. Tổ trưởng chuyên môn
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn.
- Tổ chức cho các nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục bộ môn, duyệt và trình Hiệu trưởng phê duyệt.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp liên môn, kế hoạch dạy học trải nghiệm.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tháng. Chú trọng đổi mới phướng pháp, hình thức dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá. Tập trung vào việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
1.4. Đối với Tổng phụ trách Đội
- Tham mưu Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nhiệm, hướng nghiệp cho học sinh.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoải giờ lên lớp.
- Xây dựng kế hoạch chào cờ đầu tuần, tham mưu hiệu trưởng về việc phân công các thành viên chuẩn bị nội dung chào cờ.
- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp quy mô toàn trường.
- Quản lý nề nếp, quản lý đội cờ đỏ nhà trường.
- Phụ trách công tác thi đua học sinh, xây dựng tiêu chí thi đua học sinh
1.5. Đối với nhân viên thư viện, nhân viên thiết bị
- Tham mưu hiệu trưởng về kế hoạch trang bị sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học phục vụ việc giảng dạy theo CT GDPT.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động liên quan đến hoạt động của thư viện, thiết bị.
- Tổ chức giới thiệu sách, thiết bị. Khuyến khích học sinh thường xuyên đọc sách, giáo viên thường xuyên sử dụng có hiệu quả thiết bị và đồ dùng dạy học.
- Tham mưu tổ chức ngày hội đọc sách, hội thi kể chuyện theo sách; tham mưu hội thi làm đồ dùng dạy học.
1.6. Đối với giáo viên
- Tham gia, hoàn thành đầy đủ các lớp tập huấn chương trình GDPT 2018.
- Nghiên cứu kỹ, nắm bắt CT GDPT 2018 (đối với khối lớp 6), chương trình giáo dục hiện hành (đối với khối 7, 8, 9) và xây dựng kế hoạch giáo dục bộ môn.
- Xây dựng kế hoạch bài dạy phù hôp với phẩm chất, năng lực của học sinh.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo môn học (Giáo viên phải xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học)
- Phối hợp với nhà trường, liên đội tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường.
2. Công tác phối hợp với các bên liên quan
- Nhà trường chủ động tham mưu chính quyền địa phương tạo mọi điều kiện tốt nhất để các hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao nhất.
- Phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, các tổ chức đoàn thể để tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh.
3. Công tác kiểm tra, giám sát.
- Việc giám sát đánh giá và điều chỉnh kế hoạch dạy học, giáo dục được thực hiện thường xuyên trong suốt năm học kết hợp với hoạt động tự đánh giá trong quản lý chất lượng trường THCS.
- Hiệu trưởng thực hiện hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục thương xuyên hàng ngày, hàng tuần thông qua kiểm tra sổ đầu bài, dự giờ thăm lớp, hồ sơ chuyên môn của giáo viên, qua học sinh, cha mẹ học sinh…
- Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ, các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ cần làm tốt nhiêm vụ.
- Mỗi giáo viên cần có thói quen tự kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của mình để có điều chỉnh và phản ánh kịp thời với tổ chuyên môn, ban giám hiệu.
4. Chế độ thông tin báo cáo
- Tổ trưởng chuyên môn định kỳ báo cáo hiệu trưởng về tình hình của tổ, có các ý kiến tham mưu đề xuất kịp thời về các công việc có liên quan đến thực hiện đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường.
- Định kỳ báo cáo theo tuần, tháng, học kỳ để Hiệu trưởng tổng hợp báo cáo cấp trên kịp thời.
Trên đây là kế hoạch giáo dục của trường THCS Bình Sơn năm học 2021-2022. Ban giám hiệu nhà trường yêu cầu cán bộ, giáo viên, nhân viên cụ thể hóa bằng kế hoạch cá nhân và nghiêm túc thực hiện kế hoạch này.
Nơi nhận p.HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT Long Thành (B/c)
- UBND xã Bình Sơn (B/c)
- CB, GV, NV nhà trường (thực hiện)
- Lưu VT NGUYỄN BÁ HIỂN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÊ DUYỆT